- Hải quân Mỹ hiện có 11 chiếc hkmh với 2 lớp khác nhau.
Đó là 1 hkmh hạt nhân lớp Enterprise là Enterprise CVN 65; 10 hkmh hạt nhân lớp Nimitz: Nimitz
CVN68, Eisenhower CVN69, Carl Vinson CVN70, Roosevelt CVN71, Lincoln
CVN72, Washington CVN73, Stennis CVN74, Truman CVN75, Ronald Reagan
CVN76, Bush CVN77.
USS Enterprise CVN65
USS
Enterprise CVN65 là tàu thứ 8 sử dụng tên Enterprise trong lịch
sử thế giới, và là hkmh chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên
trên thế giới. Enterprise khởi công ngày 4/2/1958, hạ thủy năm 1960, chính thức gia nhập hải quân Mỹ ngày 25/11/1961.
Năm 1964, Enterprise đã thực hiện hành trình vòng quanh thế giới
chưa từng có, không cần tiếp tế trong cả cuộc hành trình, tổng thời gian 64 ngày, cuộc hành trình dài tới trên 30.000 hải lý,
khả năng chạy liên tục của động cơ hạt nhân. Từ năm 1979 đến
tháng 3/1982 tàu Enterprise đã được tiếp nhiên liệu và tân trang
hiện đại hóa. Các kiến trúc kiểu đảo phía trên được bố trí
lại, trang bị thêm hoả tiển Sea Sparrow. Đến đầu thế kỷ 21 nó
vẫn là lực lượng chính của hải quân Mỹ.
|
USS
Enterprise CVN65 là tàu thứ 8 sử dụng tên Enterprise trong lịch
sử thế giới, và là hkmh chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên
trên thế giới. |
Lượng choán nước 85.600 tấn, dài 342 m; mạn tàu rộng 40 m, đường băng rộng tối đa 76 m. Động cơ là 8 lò phản ứng a2w, 4 tua-bin hơi nước, 4 chân vịt, tổng công suất của máy chính là 280.000 mã lực, tốc độ 33 hải lý/giờ.
Thay nhiên liệu 1 lần có thể chạy 200 – 500.000 hải lý. Thân
tàu Enterprise giống với hkmh lớp Kitty Hawk, đường băng được
thiết kế kiểu đóng kín, từ đáy tàu đến đường băng có kết cấu
hình hộp tổng thể, trên hai đoạn đường băng thẳng xiên lần lượt
có 2 máy phóng hơi nước, trên đường băng góc nghiêng có 4 cáp
chắn và 1 mạng chắn, thang máy có 3 chiếc ở mạn tàu phải, 1
chiếc ở mạn tàu trái.
USS Enterprise từng tham gia quay hình cho bộ phim "The Hunt for Red
October", và được Georges Bloom của Pháp viết vào cuốn sách "The
rest life of Ocean". Trên đường băng của Enterprise đã từng xảy ra vụ rơi vỡ tan máy bay.
USS Nimitz CVN68
Nimitz là HKMH hạt nhân thứ hai của Mỹ, là tàu đầu tiên lớp Nimitz lớn nhất thế giới.
Tàu được đặt tên là CVN68. Tàu này do Công ty đóng tàu Newport
News Shipbuilding (NNS) của Mỹ chế tạo. Tháng 6/1968 khởi công,
tháng 5/1972 hạ thủy, tháng 5/1975 sử dụng.
Đầu
tiên nó được trang bị cho hạm đội Đại Tây Dương, cảng chính là
Norfolk ở bờ biển phía Đông. Từ tháng 6/1983 - 9/1984 được đưa vào
đại tu tại nhà máy đóng tàu, tăng thêm và đổi mới một số phương
tiện . Năm 1987 nó được điều sang Hạm đội Thái Bình Dương, cảng
chính là Bremerton. Còn chỗ của nó ở Hạm đội Đại Tây Dương
được tàu Roosevelt thay thế từ tháng 9/1986. Sau khi đại tu năm
1998, nó được chuyển đến San Diego.
|
Nimitz là hkmh hạt nhân thứ hai của Mỹ, là tàu đầu tiên lớp Nimitz lớn nhất thế giới. |
- Chiều dài: 332,9 m, chiều rộng: 40,8 m, đường băng rộng tối đa 76,8 m, mớn nước 11,3 m
(CVN-71 là 11,8 m, từ CVN-72 trở đi là 11,9 m). - Thiết bị động
cơ: động cơ hạt nhân với 2 lò phản ứng, 4 tuabin hơi nước, 4 động cơ diesel ứng phó với trường hợp khẩn cấp, công suất 4 chân vịt: 194 MW (260.000 mã lực), tốc độ: 30 hải lý/giờ, khả năng chạy liên tục: 800.000 - 1 triệu hải lý. - Vũ khí trang bị chính:
3 hệ thống hoả tiển phòng không Sea Sparrow,
4 hệ thống vũ khí cận chiến Phalanx (CVN-68 và CVN-69 là 3),
3 hệ thống phóng ngư lôi 324 mm, khoảng 80 máy bay cánh cố định, 6 trực thăng. - Nhân sự: 3.184 thủy thủ, 2.800 nhân viên hàng không.
Eisenhower CVN69
USS
Dwight D. Eisenhower CVN-69 là hkmh hạt nhân lớp Nimitz thứ hai của
Mỹ. Con tàu này mang tên vị Tổng thống thứ 34 của Mỹ, người
lãnh đạo nước Mỹ khi Chiến tranh thế giới lần thứ hai, Dwight
Eisenhower. Tàu Eisenhower được khởi công chế tạo vào năm 1970, hạ
thủy năm 1975, bắt đầu gia nhập hải quân Mỹ năm 1977. Tổng chi
phí chế tạo là 2 tỷ USD. Lượng choán nước tối đa là 91.500 tấn, dài 332,9 m, rộng 40,8 m, đường băng có sườn dốc dài 332,9 m, rộng 76,8 m. Kho chứa máy bay dài 208 m, rộng 33 m, cao 8 m.
|
USS
Dwight D. Eisenhower CVN-69 là hkmh hạt nhân lớp Nimitz thứ hai của
Mỹ. Con tàu này mang tên vị Tổng thống thứ 34 của Mỹ. |
Tốc
độ cất cánh của máy bay trên tàu USS Eisenhower rất cao, trên
đường băng được bố trí 4 máy phóng hơi nước được sử dụng khi
máy bay cất cánh. Tỷ lệ phóng là 1 máy bay/20 giây, 7 – 8 phút có thể cất cánh được 1 phi đội.
Mỗi ngày có thể xuất cất cánh 200 lượt máy bay, thực hiện
nhiệm vụ tấn công tầm xa. Tàu Eisenhower sử dụng động cơ chạy
bằng năng lượng hạt nhân, vì vậy có hiệu quả chiến đấu và
sức răn đe lớn hơn so với hkmh cỡ lớn chạy bằng
động cơ thông thường.
Nhiên
liệu hạt nhân trên tàu có thể sử dụng liên tục trong 13 năm,
tốc độ lớn nhất là 33 hải lý/giờ, khả năng chạy liên tục là
800.000 – 1300000 hải lý, không cần thêm nhiên liệu có thể chạy
vòng quanh thế giới với tốc độ 30 hải lý/giờ. Nhiên liệu dành
cho máy bay là 10.000 tấn, có thể bảo đảm cho máy bay trên tàu
hoạt động trong 16 ngày. Trên tàu còn có trang thiết bị tiếp
tế cho tàu bạn đang chạy, có thể nhận tiếp tế khi đang chạy
với vận tốc 20 hải lý/giờ, lượng dầu tiếp tế là 200
tấn/giờ.
USS Carl Vinson CVN70
USS
Carl Vinson của hải quân Mỹ được đặt theo tên của một nghị sĩ
Quốc hội Mỹ vào năm 1980, có số hiệu CVN70, thuộc hkmh chạy
bằng năng lượng hạt nhân, là tàu thứ ba của hkmh lớp Nimitz của
hải quân Mỹ, dài hơn 330 m, lượng choán nước tối đa hơn 90.000 tấn, tốc độ 30 hải lý/giờ,
đưa vào hải quân ngày 13/3/1982. Từ tháng 3/1983 đến năm 1998, USS
Carl Vinson đã 8 lần đến Tây Thái Bình Dương tham gia các hoạt
động quân sự. Tháng 7/1999, hkmh USS Carl Vinson quay trở lại quân
cảng đại tu 11 tháng. Hải quân Mỹ đã chi 220 triệu USD để tân
trang con tàu này.
|
USS Carl Vinson của hải quân Mỹ được đặt theo tên của một nghị sĩ Quốc hội Mỹ vào năm 1980. |
- nhân sự: 3.105 thủy thủ, 2885 nhân viên hàng không, 72 thuỷ quân lục chiến . - Lượng choán nước: 81.600 tấn,
tối đa 91.487 tấn. - Thân tàu: dài 332,2 m, rộng 40,8 m. Đường băng:
dài 335,6 m, rộng 77,1 m. Mớn nước: 11,3 m. - Tốc độ tối đa: 30 hải lý/giờ. Chi phí (năm 1980): khoảng 3,9 tỷ USD.
USSRoosevelt CVN71
USSTheodore Roosevelt làhkmh hạt nhân lớp Nimitz thứ tư của Mỹ, được khởi công chế tạo từ năm 1981, chính thức hạ thủy năm 1984.
Theodore Roosevelt là vị Tổng thống thứ 26 của nước Mỹ (nhiệm kỳ
1901-1909), ông là một người hâm mộ (fan) Hải quân. Ông chủ trương
Mỹ cần có một lực lượng hải quân lớn mạnh, do đó trong nhiệm kỳ
của ông, Mỹ đã hoàn thành Hạm đội Trắng (Great White Fleet, tên
này xuất phát từ các vỏ tàu chiến của hạm đội khi đó đều
sơn màu trắng). Tàu Roosevelt mặc dù được chế tạo trên căn bản
hkmh lớp Nimitz, nhưng 6 chiếc lớp Nimitz sau đó (kể từ Roosevelt
CVN71 trở đi) đã có thay đổi rất lớn về nhu cầu ,
vì vậy có người thường gọi 6 chiếc tàu mới này là “hkmh hạt
nhân lớp Roosevelt”, nhưng đây hoàn toàn không phải là cách phân
lớp chính thức của Mỹ.
|
USS Theodore
Roosevelt là hkmh hạt nhân lớp Nimitz thứ tư của Mỹ. Theodore
Roosevelt là vị Tổng thống thứ 26 của nước Mỹ. |
Cũng
giống như Theodore Roosevelt, vị Tổng thống thứ 26 của nước Mỹ,
người ra sức mở rộng lãnh thổ, hkmh Roosevelt rất giàu "tính
tấn công". Ngày 12/1/1991, tàu Roosevelt bôn ba đường xa, đến Biển
Đỏ (Hồng Hải). Trong chiến tranh vùng Vịnh, máy bay trên tàu
này tới tấp cất/hạ cánh, mang theo các loại hoả tiển và bom
dẫn đường laser tấn công Iraq. Hạ tuần tháng 3/1999, tàu Roosevelt
dẫn đầu đội quân trên 50 tàu chiến đã tới vịnh hẹp
Adriatic.
Sáng
sớm ngày 25/3, máy bay gây nhiễu điện tử EA-6B của tàu Roosevelt
cùng với máy bay trinh sát điện tử ES-3A cất cánh từ căn cứ
Italia, đã “tiêu diệt mềm” đối với hệthống chỉ huy thông tin của Nam Tư.
Sau đó, 13 tàu tuần dương, tàu khu trục và tàu ngầm hạt nhân
thuộc hạm đội tàu Roosevelt đã sử dụng hàng trăm quả hoả tiển
hành trình Tomahawk, gây ra cuộc chiến “Ax” lớn nhất trong lịch
sử.
USSLincoln CVN72
USS Lincoln
được đặt theo tên của vị Tổng thống thứ 16 của nước Mỹ,
người lãnh đạo nước Mỹ trải qua cuộc nội chiến nam bắc, đó
là Abraham Lincoln. Đây là tàu lớp Nimitz thứ 5, và là tàu thứ
hai sử dụng tên gọi này của hải quân Mỹ. Chiếc tàu Lincoln đầu
tiên là tàu ngầm hạt nhân lớp Washington mang tên USS Abraham
Lincoln SSBN-602 hạ thủy năm 1960. Tháng 28/5/1991, tàu Lincoln
chạy hướng Ấn Độ Dương, tham gia chiến tranh vùng Vịnh và đã
hiện diện ở biển Ả Rập khoảng 3 tháng.
|
Tàu Lincoln được đặt theo tên của vị Tổng thống thứ 16 của nước Mỹ. |
Ngày
15/6/1993, tàu Lincoln rời khỏi cảng Alameda, đến thăm Hồng Kông, và
sau đó đến Biển Ả Rập, thực hiện nhiệm vụ cấm bay đối với khu
vực phía nam Iraq.
Ngày
8/10/1993, tàu Lincoln chạy hướng Somalia, châu Phi, hỗ trợ các
hành động liên quan của Liên Hợp Quốc. Trong khoảng 4 tuần, máy
bay trên tàu Lincoln đã không ngừng tuần tra trên bầu trời thủ đô
Mogadishu của Somali và các khu vực lân cận, yểm trợ cho các lực
lượng hành động trên mặt đất.
USSGeorge Washington(CVN-73)
HÀNG
KHÔNG MẪU HẠM chạy bằng năng lượng hạt nhân lớp Nimitz thứ 6 của
Mỹ. Hạ thủy năm 1990, hkmh Washington là tàu chiến thứ 2 mang
tên người sáng lập nước Mỹ George Washington, đồng thời cũng là
một trong những loại tàu có uy lực lớn nhất toàn cầu hiện
nay. Tàu Washington hoạt động cho Hạm đội 7 năm 2008,để thay thế cho tàu USS Kitty Hawk ngừng hoạt động.
Tàu Washington là hkmh chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên
đóng tại Nhật Bản, với cảng chính là Yokosuka ở tỉnh Kanagawa.
|
USS George Washington CVN-73 thường được gọi tắt là tàu Washington, mang tên người sáng lập nước Mỹ George Washington. |
- Nhân sự: 3.500 thủy thủ, 2.500 nhân viên hàng không, 72 thuỷ quân lục chiến . - Lượng choán nước: 73.973 tấn, tối đa 102.000 tấn. - Thân tàu: dài 332,8 m, rộng 40,8 m.
Đường băng: dài 335,6 m, rộng 77,4 m. Mớn nước: 11,9 m. - Vũ khí
trang bị: 3 bệ phóng phóng hoả tiển hạm đối không Sea Sparrow, 4 hệ
thống vũ khí cận chiến Phalanx, radar tìm kiếm đối không
SPS-49. - Máy bay: 10 – 14 chiếc máy bay chiến đấu F-14 Tomcat, 36 chiếc máy bay chiến đấu/tấn công F/A-18 Hornet, máy bay tác chiến điện tử EA-6B Prowler, máy bay cảnh báo sớm E-2C Hawkeye, máy bay chống tàu ngầm
S -3B Viking,
máy bay trinh sát điện tử ES-3A, máy bay trực thăng chống tàu ngầm
SH-60F/HH-60H, 4 hệ thống phóng máy bay. - Xăng dầu mang theo: 9.000
tấn. - Thiết bị động cơ: 2 lò phản ứng hạt nhân A4W, 4 tuabin hơi
nước. - Công suất động cơ: 209.000 KW. Tốc độ tối đa: 35 hải lý/giờ.
USS Stennis CVN74
USS
John C. Stennis CVN-74 hoặc gọi tắt là hkmh Stennis, là hkmh hạt
nhân lớp Nimitz thứ 7 của Mỹ, hạ thủy năm 1993, xữ dụng chính
thức ngày 9/12/1995, cảng chính là Bremerton ở Washington, hạm
đội hkmh Stennis là một trong những đơn vị vũ lực chủ lực của
hải quân Mỹ ở nước ngoài.
USS
John C. Stennis và liên đội máy bay số 9 của nó (CVW-9) có có
đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ chiến đấu liên tục trong các
hành động quân sự toàn cầu. CVW-9 bao gồm 8 – 9 phi đội
máy bay chiến đấu, sử dụng các loại máy bay như máy bay chiến
đấu F/A-18 Hornet, máy bay tác chiến điện tử EA-6B Prowler, máy bay
chống tàu ngầm S-3B Viking, máy bay cảnh báo sớm E-2C Hawkeye và máy
bay trực thăng SH-60 Seahawk. CVW-9
có khả năng phá hủy các loại vũ khí như máy bay tác chiến,
tàu chiến, tàu ngầm và mục tiêu mặt đất của đối phương, hoặc
thực hiện nhiệm vụ thả mìn trên không từ xa. Vì vậy, nó thường
được
coi là lực lượng tấn công chính , yểm trợ cho chiến đấu mặt
đất, bảo vệ an toàn cho hạm đội hkmh và các chiến hữu khác,
đồng thời còn có thể hoàn thành nhiệm vụ phong tỏa trên biển
và trên đất liền.
|
USS John C. Stennis CVN-74 . |
Khi
làm nhiệm vụ thường trực, USS Stennis thường đóng vai trò trung
tâm của hạm đội hkmh, hoặc thậm chí được sử dụng như là tàu
chỉ huy, trong hành quân thường còn có 4 – 6 các loại tàu
chiến khác yểm trợ trợ. Hai lò phản ứng hạt nhân giúp Stennis
có khả năng chạy liên tục hầu như không hạn chế, tốc độ cao
nhất t 35 hải lý/giờ. 4 máy phóng hơi nước và 4 cáp
chắn trên tàu có thể giúp cho máy bay cất/hạ cánh liên tục,
còn đường băng xiên và diện tích đủ lớn có thể đồng thời
cất/hạ cánh của máy bay chiến đấu, nâng cao hiệu
suất tác chiến. Tuy sử dụng nguồn năng lượng hạt nhân là
động lực chính , nhưng tàu Stennis vẫn mang theo khoảng 3 triệu
gallon dầu nhiên liệu, chủ yếu là cung cấp cho máy bay và tàu
hộ tống sử dụng.
Ngoài
ra, nó còn chứa lượng lớn vũ khí đạn dược để đáp ứng nhu
cầu phục vụ chiến đấu ở nước ngoài trong thời gian dài. Tàu
Stennis có khả năng tự sửa chữa rất mạnh, trên tàu được phối
thuộc một bộ phận duy tu để sửa chữa những máy bay bị hư hỏng
giữa đường, một bộ phận sữa chữa trang bị vi điện tử và một
vài bộ phận sửa chữa tàu chiến.
Về
phương diện khả năng tự vệ, tàu Stennis ngoài việc dựa vào sự bảo
vệ của liên đội máy bay số 9 và các tàu hộ tống khác, tàu
này cũng được bố trí hoả tiển phòng không tầm ngắn Sea Sparrow
RIM-7 của NATO, hệ thống phòng thủ gần chống hoả tiển Phalanx
CIWS và hệ thống tác chiến điện tử SLQ-32.
USS Truman CVN75
USS
Harry S. Truman CVN-75 là hkmh động cơ hạt nhân lớp Nimitz thứ 8
của Mỹ, khởi công năm 1993, hạ thủy năm 1996, là một trong những
tàu chiến mới nhất thế giới. Tàu Truman đặt theo tên vị Tổng
thống thứ 33 của nước Mỹ Harry Truman. Tàu này được giao cho
Hạm đội Đại Tây Dương của Mỹ vào tháng 7/1998.
|
USS Harry S. Truman CVN-75 đặt theo tên vị Tổng thống thứ 33 của nước Mỹ Harry Truman. |
- Nhân sự: 3.500 thủy thủ, 2500 nhân viên hàng không, 72 thuỷ quân lục chiến. - Lượng choán nước: 73.973 tấn, tối đa 105.500 tấn. - Thân tàu: dài 332,8 m, rộng 40,8 m.
Đường băng: dài 335,6 m, rộng 77,4 m. Mớn nước: 11,9 m. - Vũ khí
trang bị: 3 thiết bị phóng hoả tiển hạm đối không Sea Sparrow, 4
hệ thống vũ khí cận chiến Phalanx, radar tìm kiếm đối không
SPS-49. - Máy bay: Máy bay chiến đấu/tấn công F/A-18 Hornet, máy bay
tác chiến điện tử EA-6B Prowler, máy bay cảnh báo sớm E-2C Hawkeye,
máy bay chống tàu ngầm S-3 Pirate, 4 máy phóng
máy bay. - Nhiên liệu cung cấp cho máy bay: 9000 tấn. - Thiết bị
động cơ: 2 lò phản ứng hạt nhân A4W, 4 tuabin hơi nước. - Công suất
động cơ: 209.000 KW. Tốc độ tối đa: 35 hải lý/giờ.
USS Ronald Reagan CVN76
USS
Ronald Reagan CVN-76 là hkmh hạt nhân lớp Nimitz thứ 9 của Mỹ,
cũng là hkmh đầu tiên của Mỹ sau khi bước vào thế kỷ 21. Con
tàu này được hoàn thành hạ thủy năm 2001, được đặt theo tên vị
Tổng thống Mỹ thứ 40 Ronald Reagan, cảng chính của tàu Reagan
là San Diego, California, hiện nay phục vụ cho Hạm đội Thái Bình
Dương của quân Mỹ.
|
USS Ronald Reagan CVN-76 được đặt theo tên vị Tổng thống Mỹ thứ 40 Ronald Reagan. |
-
NATO code: biệt danh Reagan. - Tàu cùng cấp: cvn68, cvn69, cvn70,
cvn71, cvn72, cvn73, cvn74, cvn75, cvn76. - Hệ thống vũ khí: 3 máy
phóng hoả tiển Mk29 Sea Sparrow, 4 pháo MK15, 1 phi đội F-14 Panda, 3
phi đội F/A-18 Hornet, 4 chiếc EA-6B Prowler, 4 chiếc E-2C Hawkeye, 6
chiếc S-3 Viking, 2 chiếc E3B Shadow, 8 chiếc SH-60F Seahawk, hệ
thống điện tử SH-3F Neptune SPS49 (V) 5, SPS48E (V) 3D đối không,
SPS 67V đối biển, SPS64 (V) 9 dẫn đường, SQS 23 sonar. - Chiều
dài: 332,8 m.Chiều rộng: 40,8 m.Mớn nước: 11,9 m. - Lượng choán nước: chuẩn 73.973 tấn; tối đa: 105.500 tấn.Tốc độ tối
đa: 32 hải lý/giờ. - Công suất máy chính: 205.800 KW. h: 6.093 người. Số lượng máy bay: 80 chiếc.
USS Bush CVN76
USS George
H.W.Bush gọi tắt là hkmh Bush. CVN-77 là sự tiếp nối cải tiến
của CVN-76, đường băng không thay đổi lớn như ý tưởng ban đầu,
làm nền cho thiết kế cải tiến CVN-78. Đây là con tàu lớp Nimitz
cuối cùng của Mỹ. Theo tiết lộ của nguồn tin cấp cao hải quân
Mỹ, CVN-77 là tàu thử nghiệm CVX của thế hệ hkmh mới, một số
công nghệ sẽ dùng thử trên CVN-77, sau khi hoàn thiện sẽ dùng
để chế tạo tàu CVX.
Ngày 9/12/2002, chiếc hkmh này chính thức được đặt tên là Bush. Tàu dài 332 m,
từ đường mớn nước của thân tàu trở lên cao khoảng tòa nhà 20
tầng, có thể chở gần 6.000 thủy thủ và thủy quân lục chiến. Tốc độ
tối đa 30 hải lý/giờ, lượng choán nước tối đa trên 100.000 tấn, có thể mang theo tối đa 100 máy bay, chi phí chế tạo 6,2 tỷ USD.
|
USS George H.W.Bush . |
USS
Bush từ khi chế tạo đến nay đã được 8 năm, khởi công từ năm
2003, làm lễ đặt tên năm 2006. Sau khi hoàn thành thử nghiệm trên
biển, ngày 10/1/2009 làm lễ bàn giao tại căn cứ hải quân
Norfolk, bắt đầu phục vụ chính thức cho hải quân Mỹ.
Tàu
Bush là tàu tối tân nhất trong những hkmh lớp Nimitz. So với hkmh
Ronald Reagan CVN 76, hkmh Bush đã được cải tiến mang tính
thực tế và đã áp dụng nhiều kỹ thuật mới. Chẳng hạn, đã sử
dụng hệ thống vệ sinh chân không trên biển , hệ thống phân phối nhiên
liệu mới (cho máy bay), còn có một lượng lớn hệ thống điều
khiển và vật liệu đường ống mới. Những cải tiến này sẽ làm giảm
chi phí cho tuổi thọ choHKMH.
No comments:
Post a Comment