Dự án 1143.5 được bắt đầu từ năm 1985 nhưng phải đến 10 năm, hkmh Kuznetsov sau mới chính thức hoạt động.
Tàu Varyag(Rất khó khăn và tốn kém khi kéo qua eo biển Thổ nhĩ kỳ)
|
HKMH thứ hai của Liên Xô được khởi công vào năm 1988 với tên gọi Varyag. Tuy nhiên, sau khi Liên Xô sụp đổ, theo thỏa thuận giữa Nga và Ukraine, tàu Varyag thuộc về Ukraine. Sau đó, tàu Varyag được bán cho Trung CỘNG vì không đủ điều kiện để tham gia chiến đấu. Do đó, tàu Kuznetsov là HKMH duy nhất hiện nay của Hải quân Nga.
Kuznetsov phải mất tới 10 năm mới hoạt đông.
|
HKMH Kuzetsov có diện tích khoang là 14.700 m2. Khác với các hkmh của Mỹ và phương Tây, tàu Kuznetsov không sử dụng hệ thống máy phóng máy bay mà các máy bay cất cánh dựa trên một đường dốc nghiêng 12 độ ở phía cuối boong tàu.
Máy bay cất cánh không nhờ tới bệ phóng.
|
Việc thiếu hệ thống máy phóng máy bay đã hạn chế khá nhiều trọng lượng của các loại máy bay trên boong. Một máy bay chiến đấu nếu mang đầy đủ theo trọng tải sẽ không có được vận tốc cho phép để máy bay cất cánh khỏi khoang tàu.
Được trang bị nhiều máy bay chiến đấu .
|
Hàng không mẫu hạm Kuznetsov được trang bị 17 máy bay xung kích trong đó có 12 chiếc Su-33 và 5 chiếc Su-25, 24 máy bay trực thăng bao gồm 4 máy bay
Toàn bộ diện tích khoang lên tới 14.700 m2.
|
Ngoài ra, tàu Kuznetsov còn được trang bị hệ thống hoả tiển phòng không Klinok để bảo vệ khỏi các cuộc tấn công trực tiếp bằng loại hoả tiển chống tàu, máy bay chiến đấu và tàu chiến của đối phương. Hệ thống chống tàu ngầm cũng được trang bị cho hkmh Kznetsov để an toàn cho tàu trước nguy cơ tấn công của tàu ngầm và các phương tiện tấn công ngầm dưới nước.
Tài liệu về Kuznetsov: | ||||||||
Chiều dài: 302,3 m; Chiều rộng: 72,3 m.
Trọng lượng nước rẽ: 65.000 tấn; Tốc độ: 59 km/giờ. Phạm vi hoạt động: 7.130 km; Thời gian hoạt động: 45 ngày. Động lực: 8 động cơ hơi nước (nồi hơi áp lực), 4 trục truyền động, 200.000 mã lực; 2 động cơ tuabin 50.000mã lực; 9 động cơ tuabin phát điện 2.011 mã lực; 6 động cơ diesel 2.011 mã lực.
|
No comments:
Post a Comment